Câu lạc bộ Dortmund là đội bóng giàu truyền thống và có nhiều thành tích tại Đức. Hãy tìm hiểu những thông tin về đội bóng này trong bài viết dưới đây.
Mục lục
Giới thiệu về câu lạc bộ Dortmund
Dortmund là một câu lạc bộ thể thao ở Dortmund, phía bắc sông Rhine. Đây là một trong những đội bóng nổi tiếng và thành công của nước Đức. Tên viết tắt là BVB và biệt danh của câu lạc bộ là Die Borussen (những người Phổ) hay Schwarzgelben (Vàng – đen). Sân vận động của của Dortmund là Westfalenstadion.
Màu áo đầu tiên của câu lạc bộ Dortmund là xanh – trắng – đỏ và tất đen. Sau khi sáp nhập với các câu lạc bộ láng giềng là Rhenania, Britannia và Deutsche Flagge, Dortmund mới có màu áo truyền thống hiện nay là vàng – đen.
Câu lạc bộ Dortmund là một trong những đội bóng có nhiều thành tích và bề dày truyền thống nhất của nước Đức. Nhưng phải đến thập kỷ 90 đội bóng này mới gây được tiếng vang lớn đối với người hâm mộ trên toàn thế giới dưới cái bóng quá lớn của Borussia Mönchengladbach và Hamburg SV, đặc biệt là FC Bayern München. Bên cạnh đó, Mönchengladbach và FC Schalke 04 chính là hai đối thủ truyền kiếp của Dortmund.
Câu lạc bộ Dortmund là đội bóng giàu truyền thống của Đức
Xem thêm: Trung vệ là gì? Những yếu tố để trở thành trung vệ xuất sắc
Lịch sử hình thành và phát triển câu lạc bộ Dortmund
Câu lạc bộ Dortmund được thành lập ngày 19/12/1909 bởi nhóm thanh niên trẻ tuổi. Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu khi thành lập đội bóng không có được nhiều thành công. Cho đến những năm 1950, khi họ giành chiến thắng hai lần liên tiếp tại Giải Bundesliga vào năm 1956 và 1957. Từ đó, câu lạc bộ Dortmund đã dần trở thành một đội bóng có tên tuổi trong làng bóng đá Đức.
Mùa bóng 1962 – 1963, Dortmund là đội bóng cuối cùng giành chức vô địch quốc gia Đức trước khi giải Bundesliga ra đời. Sau đó, đội bóng đoạt chức Vô địch Cup Winners Cup, danh hiệu Châu Âu đầu tiên của CLB.
Sau những năm 1990, Dortmund mới thực sự phát triển và trở thành một trong những câu lạc bộ hùng mạnh cả trong nền bóng đá Đức và cả châu Âu. Trước đó, đội bóng này phải đứng dưới cái bóng quá lớn của Hamburg, Bayern Munich và đặc biệt là Borussia Mönchengladbach – đội bóng cùng khu vực Nordrhein-Westfalen.
Năm 1991, Dortmund xếp thứ 10 tại giải Bundesliga và đến năm 1992 vươn lên vị trí thứ 2. Nhưng đến năm 1993, đội bóng tụt xuống vị trí thứ 4 và năm 1994 tiếp tục giữ vị trí thứ tư tại Bundesliga.
Năm 1995, tiền vệ phòng ngự Michael Zorc đã giúp Dortmund có được chức vô địch Bundesliga đầu tiên sau hơn 30 năm, họ cũng đã bảo vệ được chức vô địch vào mùa giải tiếp theo. Năm 1997, đội bóng này tiến vào chung kết cúp Champions League và chiến thắng trước Juventus với tỉ số 3 – 1.
Sau đó, câu lạc bộ Dortmund còn bổ sung vào bảng thành tích của mình khi tục đoạt danh hiệu Vô địch Cup Liên Lục địa tổ chức tại Tokyo. Đặc biệt, để đạt những thành công cho câu lạc bộ phải kể đến công lao to lớn của huấn luyện viên huyền thoại Ottmar Hitzfeld dẫn dắt đội bóng trong thập niên.
Trong mùa giải 1998 – 1999, dưới thời của huấn luyện viên Michael Skibbe, đội bóng Dortmund có những kết quả tồi tệ. Họ đã không lọt vào vòng đấu bảng UEFA Champions League, một số hợp đồng mới không đạt kết quả như ý. Chính vì vậy mà vị huấn luyện viên này đã bị sa thải, sau đó, khi Matthias Sammer nhiệm vụ lãnh đạo câu lạc bộ trong thời điểm khó khăn. Ngay mùa bóng đầu tiên Matthias Sammer lãnh đạo câu lạc bộ đã đoạt chức vô địch Bundesliga vào chung kết UEFA Cup. Đây cũng là huấn luyện viên rất thành công trong việc tạo điều kiện cho nhân tài Đức phát triển như Torsten Frings, Christoph Metzelder, Sebastian Kehl, Lars Ricken…
Năm 2002, câu lạc bộ Dortmund giành chức vô địch Bundesliga, nhưng thua Feyenoord ở trận chung kết cúp UEFA. Từ năm 2003 – 2008 là giai đoạn khó khăn của đội bóng khi phải đối mặt với tình hình tài chính và phong độ giảm sút khiến họ liên tục rớt hạng. Đến mùa giải 2012 – 2013, Dortmund đã bất ngờ vào chung kết của Champions League, nhưng họ không mang được về chức vô địch.
Câu lạc bộ Dortmund là đội bóng giàu truyền thống của Đức
Xem thêm: Lịch sử hình thành và phát triển của câu lạc bộ AS Roma
Các thành tích của câu lạc bộ Dortmund
– Vô địch Bundesliga: 1955 – 1956, 1956 – 1957, 1962 – 1963, 1994 – 1995, 1995 – 1996, 2001 – 2002, 2010 – 201, 2011 – 2012.
– Vô địch giải Cúp quốc gia Đức: 1964 – 1965, 1988 – 1989, 2011 – 2012, 2016 – 2017.
– Về nhì Bundesliga: 1947 – 1949, 1960 – 1961, 1965 – 1966, 1991 – 1992, 2012 – 2013, 2013 – 2014.
– Á quân giải Cúp quốc gia Đức: 1962 – 1963, 2007 – 2008, 2013 – 2014, 2014 – 2015, 2015 – 2016
– Về nhì giải Siêu cúp nước Đức: Các năm 2011, 2012, 2016, 2017.
– Vô địch giải Siêu cúp nước Đức: Các năm 1989, 1995, 1996, 2013, 2014.
– Vô địch giải UEFA Cup Winners’ Cup: Năm 1966.
– Vô địch giải Cúp Liên lục địa: Năm 1997.
– Vô địch giải UEFA Champions League: Năm 2013.
– Vô địch Giải U19 Bundesliga Tây Đức: Năm 2009.
– Vô địch Giải U17 Bundesliga Tây Đức: Năm 2008.
– Vô địch Giải U19 Đức: Các năm 1994, 1995, 1996, 1997, 1998.
– Vô địch Giải U17 Đức: Các năm 1984, 1993, 1996, 1998.
– Về nhì Giải U17 Đức: Các năm 1999, 2001, 2006, 2007, 2008.
Các huấn luyện viên từng dẫn dắt Dortmund
– Từ 07/1963 – 06/1965: Hermann Eppenhoff.
– Từ 07/1965 – 06/1966: Willi Multhaup.
– Từ 07/1966 – 04/1968: Heinz Murach.
– Từ 04/1968 – 12/1968: Oßwald Pfau.
– Từ 12/1968 – 03/1969: Helmut Schneider.
– Từ 03/1969 – 06/1970: Hermann Lindemann.
– Từ 07/1970 – 12/1971: Horst Witzler.
– Từ 01/1972 – 06/1972: Herbert Burdenski.
– Từ 07/1972 – 10/1972: Detlev Brüggemann.
– Từ 11/1972 – 03/1973: Max Michallek.
– Từ 03/1973 – 06/1973: Dieter Kurrat.
– Từ 07/1973 – 06/1974: Janos Bedl.
– Từ 07/1974 – 02/1976: Otto Knefler.
– Từ 02/1976 – 06/1976: Horst Buhtz.
– Từ 06/1976 – 04/1978: Otto Rehhagel.
– Từ 05/1978 – 04/1979: Carl-Heinz Rühl.
– Từ 04/1979 – 06/1979: Uli Maslo.
– Từ 07/1979 – 05/1981: Udo Lattek.
– Từ 05/1981 – 06/1981: Rolf Bock.
– Từ 07/1981 – 06/1982: Branko Zebec.
– Từ 07/1982 – 04/1983: Karl-Heinz Feldkamp.
– Từ 04/1983 – 06/1983: Helmut Witte.
– Từ 07/1983 – 10/1983: Uli Maslo.
– Từ 10/1983 – 11/1983: Heinz-Dieter Tippenhauer.
– Từ 11/1983 – 06/1984: Horst Franz.
– Từ 07/1984 – 10/1984: Friedhelm Konietzka.
– Từ 10/1984 – 06/1985: Erich Ribbeck.
– Từ 07/1985 – 04/1986: Pál Csernai.
– Từ 04/1986 – 06/1988: Reinhard Saftig.
– Từ 06/1988 – 06/1991: Horst Köppel.
– Từ 07/1991 – 06/1997: Ottmar Hitzfeld.
– Từ 07/1997 – 06/1998: Nevio Scala.
– Từ 07/1998 – 02/2000: Michael Skibbe.
– Từ 02/2000 – 04/2000: Bernd Krauss.
– Từ 04/2000 – 06/2000: Udo Lattek.
– Từ 07/2000 – 06/2004: Matthias Sammer.
– Từ 07/2004 – 12/2006: Bert van Marwijk.
– Từ 12/2006 – 03/2007: Jürgen Röber.
– Từ 03/2007 – 05/2008: Thomas Doll.
– Từ 07/2008 – 06/2015: Jürgen Klopp.
– Từ 07/2015 – 05/2017: Thomas Tuchel.
– Từ 07/2017 – 12/2017: Peter Bosz.
– Từ 10/2017 – 12/2018: Peter Stoger.
– Từ 05/2018 – hiện Tại: Lucien Favre.
Trên đây là những thông tin về các giai đoạn trong lịch sử phát triển của câu lạc bộ Dortmund, hy vọng sẽ giúp bạn đọc hiểu thêm về đội bóng này.